Chung cư nhà ở xã hội là gì? Quy định mới nhất theo Luật Nhà ở 2023

Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về “chung cư nhà ở xã hội” mà chỉ đề cập đến khái niệm chung về nhà ở xã hội.

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023, nhà ở xã hội gồm hai loại chính:

  • Nhà ở chung cư: Được đầu tư xây dựng theo dự án, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
  • Nhà ở riêng lẻ: Áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
quy-dinh-mua-chung-cu-nha-o-xa-hoi-2025
Chung cư nhà ở xã hội là dạng nhà ở được được đầu tư xây dựng theo dự án

Như vậy, chung cư nhà ở xã hội chính là một loại nhà ở xã hội được phát triển theo dự án, tuân thủ các tiêu chuẩn quy hoạch và thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân có thu nhập thấp, công nhân, viên chức và các đối tượng chính sách.

 

Những ai được mua chung cư nhà ở xã hội

Căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

nhung-doi-tuong-mua-nha-o-xa-hoi
Những đối tượng được mua nhà ở xã hội

Điều kiện mua chung cư nhà ở xã hội

CaĐiều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội như sau:

(1) Điều kiện về nhà ở

– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

– Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.

– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

– Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn/người.

– Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.

(2) Điều kiện về thu nhập

– Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:

+ Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng.

+ Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng. (Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận)

– Đối với đối tượng 6:

+ Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá

+ Trường hợp đã kết hôn:

Nếu cả 2 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 2 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá.

Chỉ 1 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

– Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

– Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.

Xem thêm: Tin vui cho người mua nhà ở xã hội về mức lãi suất được điều chỉnh năm 2025

Dự án nhà ở xã hội (noxh) Thủ Thiêm Green House tại Quận 2 TP. Thủ Đức

Theo báo Lao Động

5/5 - (1 bình chọn)